Một số thay đổi quan trọng về Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư 2014

Luật Đầu tư 2014 đã trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung và kèm theo nhiều quy định mới về thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Ở bài viết này, TriLaw thông tin đến doanh nghiệp một số điểm thay đổi quan trọng nhất về Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Các trường hợp đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Kể từ ngày 01/07/2015 theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Đầu Tư số 67/2014/QH13, nhà đầu tư thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án sau đây:

a. Dự án đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài đăng ký thành lập;

b. Dự án đầu tư do tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm từ 51% vốn điều lệ trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2014 đăng ký thành lập;

Theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Đầu tư, thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không áp dụng  đối với các dự án sau đây:

a. Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;

b. Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm dưới 51% vốn điều lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Đầu tư 2014;

c. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.

Như vậy, quy mô vốn đầu tư không còn yếu tố quyết định nhà đầu tư có cần thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư hay không như đã được quy định tại Luật Đầu tư 2005.

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không còn là Giấy chứng nhận đầu tư công ty vốn nước ngoài

Theo Luật Đầu Tư 2014, Giấy chứng nhận đầu tư công ty vốn nước ngoài đã được tách thành Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Với việc tách riêng biệt 2 loại giấy thì các thủ tục hành chính liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cũng đã được thay đổi như sau:

1. Đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài:

Bước 1: Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký dự án đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại cơ quan quản lý đầu tư;

Bước 2: Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án (Công ty) tại Phòng đăng ký kinh doanh – trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Bước 3: Nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính liên quan để Công ty đi vào hoạt động: thông báo mẫu dấu, các thủ tục thuế ban đầu, đăng ký phát hành hóa đơn, thực hiện hồ sơ xin cấp giấy phép con (đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện),…

2. Đối với việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

Đối với những thay đổi liên quan đến các yếu tố được thể hiện cả trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như tên dự án, thông tin nhà đầu tư, vốn, địa điểm thực hiện dự án,…

Bước 1: Nhà đầu tư liên hệ Phòng đăng ký kinh doanh – trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện các thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Bước 2: Nhà đầu tư liên hệ cơ quan quản lý đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Đối với những thay đổi các nội dung chỉ thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như thông tin người đại điện nhà đầu tư (trường hợp nhà đầu tư là tổ chức), ngành nghề theo mã CPC, quy mô dự án, tiến độ góp vốn đầu tư, hình thức góp vốn,… nhà đầu tư liên hệ cơ quan quản lý đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh.

Đối với những thay đổi các nội dung chỉ thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như thông tin người đại diện theo pháp luật của Công ty, ngành nghề theo mã VSIC, hoặc những thay đổi các yếu tố nhỏ trong hoạt động kinh doanh Công ty như mẫu dấu, tài khoản ngân hàng, thông tin đăng ký thuế,… Công ty liên hệ Phòng Đăng ký kinh doanh – trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh.

Trên đây là một số thay đổi quan trọng liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư 2014. Trilaw hy vọng những thông tin trên góp phần hữu ích vào quyết định đầu tư dự án của các nhà đầu tư. Mọi thắc mắc và câu hỏi xin vui lòng bình luận ở phía dưới hoặc liên hệ qua hotline của TriLaw: (84.28) 35 210 217 để được tư vấn trực tiếp.

Liên hệ Trilaw